愁坐

高齋常見野,
愁坐更臨門。
十月山寒重,
孤城月水昏。
葭萌氐種迥,
左擔犬戎存。
終日憂奔走,
歸期未敢論。

 

Sầu toạ

Cao trai thường kiến dã,
Sầu toạ cánh lâm môn.
Thập nguyệt sơn hàn trọng,
Cô thành nguyệt thuỷ hôn.
Gia manh để chủng quýnh,
Tả Đảm khuyển Nhung tồn.
Chung nhật ưu bôn tẩu,
Quy kỳ vị cảm luân.

 

Dịch nghĩa

Ngồi trong phòng sách thường thấy cánh đồng,
Bèn tới cửa ngồi buồn.
Tháng mười núi lạnh hơn lúc thường,
Thành cô đơn, nước có trăng vào buổi tối.
Mầm sen dưới đáy trồng xen nhau,
Cái việc chính là Khuyển Nhung còn quấy rối,
Suốt ngày lo chạy đây đó,
Ngày về chưa dám bàn đến.


(Năm 763)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Nhà cao nhìn đồng quạnh
Lòng buồn, ngồi cửa trông
Tháng mười núi sớm lạnh
Thành côi khí nước xông
Lau sậy thấp trải miết
Đường Tả Đảm đồn Nhung
Suốt ngày lo trốn chạy
Ngày về không dám mong


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Phòng sách thường thấy ruộng,
Bèn tới cửa ngồi buồn.
Tháng mười núi lạnh lắm,
Trăng nước chiều thành đơn.
Mầm sen trồng cạn đáy
Lo việc, Khuyển Nhung còn.
Suốt buổi cứ đôn đáo,
Ngày về chưa dám bàn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ngồi phòng sách cảnh quê thưởng thức
Tới cửa ngồi buồn bực vẩn vơ
Tháng mười núi lạnh bất ngờ
Thành sông cô qụạnh mờ mờ ánh trăng
Mầm cỏ lau đáy sông mọc khắp
Ở Tả Đàm còn gặp chó Nhung
Suốt ngày lo chạy lung tung
Ngày về chưa dám tỏ cùng một ai.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời