放船(收帆下急水)

收帆下急水,
卷幔逐回灘。
江市戎戎暗,
山雲淰淰寒。
村荒無徑入,
獨鳥怪人看。
已泊城樓底,
何曾夜色闌。

 

Phóng thuyền (Thu phàm há cấp thuỷ)

Thu phàm há cấp thuỷ,
Quyển mạn trục hồi than.
Giang thị nhung nhung ám,
Sơn vân niệm niệm hàn.
Thôn hoang vô kính nhập,
Độc điểu quái nhân khan.
Dĩ bạc thành lâu để,
Hà tằng dạ sắc lan.

 

Dịch nghĩa

Cuốn buồm lại để xuống dòng nước đổ gấp,
Hạ lèo để qua thác cong vòng.
Chợ sông tối mò mò,
Mây núi lạnh căm căm.
Rừng hoang không lối tới,
Con chim đơn côi nhìn khách lạ.
Đã đậu thuyền dưới căn lầu nơi thành,
Thế mà sao sắc đêm vẫn còn cứ phủ lên.


(Năm 765)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Hạ buồm theo dòng gấp,
Cuốn lèo xuống thác cong.
Chợ sông mờ mờ tối,
Mây núi lạnh lạnh rung.
Rừng hoang không lối tới,
Chim lẻ cứ khách trông.
Lầu thành thuyền tạm ghé,
Sắc đêm vẫn trập trùng.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Cuốn buồm để xuống dòng nước gấp
Hạ lèo qua con thác cong vòng
Tối mò mò khắp chợ sông
Núi cao mây lạnh căm căm phủ nhiều
Rừng hoang không lối vào mòn sẵn
Chim cô đơn ngắm khách lạ lùng
Thuyền đà đậu dưới lầu thành
Bao giờ đêm mới bình minh lan dần.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời