月其二(並照巫山出)

並照巫山出,
新窺楚水清。
羈棲愁裏見,
二十四回明。
必驗升沉體,
如知進退情。
不違銀漢落,
亦伴玉繩橫。

 

Nguyệt kỳ 2 (Tịnh chiếu Vu Sơn xuất)

Tịnh chiếu Vu Sơn xuất,
Tân khuy Sở thuỷ thanh.
Ky thê sầu lý kiến,
Nhị thập tứ hồi minh.
Tất nghiệm thăng trầm thể,
Như tri tiến thoái tình.
Bất vi Ngân Hán lạc,
Diệc bạn Ngọc Thằng hoành.

 

Dịch nghĩa

Chiếu rọi núi Vu cao sừng sững,
Lại mới nhòm vào sông Sở trong.
Trong cảnh sống nhờ, thấy mà rầu,
Hai mươi bốn lần sáng rồi.
Hẳn là nhận ra cái bản chất trồi sụt,
Như biết được cái tình hình tiến lui.
Không bị sa vào dòng sông Ngân,
Mà còn đứng ngang với sao Ngọc Thằng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Núi Vu vẫn thường soi,
Sông Sở vừa mới hé.
Sống gửi giữa cảnh buồn,
Hai mươi bốn hồi loé.
Lên, xuống nhận ra điều,
Tiến, lùi biết được lẽ.
Không vì Ngân Hán rơi,
Với Ngọc Thằng cùng ké.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chiếu đều núi Vu rồi di chuyển
Lại mới nhòm sông Sở trong veo
Sống nhờ nom thấy mà rầu
Thấy mi hăm bốn lần teo lại tròn
Tất đã nhận nguồn cơn lên xuống
Và tình hình nên tiến hay lui
Không sa Ngân Hán tốt rồi
Còn ngang hàng sánh tay đôi Ngọc Thằng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời