元日寄韋氏妹

近聞韋氏妹,
迎在漢鐘離。
郎伯殊方鎮,
京華舊國移。
春城回北斗,
郢樹發南枝。
不見朝正使,
啼痕滿面垂。

 

Nguyên nhật ký Vi thị muội

Cận văn Vi thị muội,
Nghịnh tại Hán Chung Ly.
Lang bá thù phương trấn,
Kinh hoa cựu quốc di.
Xuân thành hồi bắc đẩu,
Dĩnh thụ phát nam chi.
Bất kiến triều chính sứ,
Đề ngân mãn diện thuỳ.

 

Dịch nghĩa

Gần đây nghe tin em gái có chồng họ Vi,
Về ở tại Chung Ly thuộc vùng Hán.
Theo chồng về nơi xứ lạ,
Bỏ chốn cũ là nơi thuộc thành thị.
Thành vào mùa xuân ngóng về sao phương bắc,
Cây đất Dĩnh nẩy cành nơi phương nam.
Không thấy viên sứ của triều đình,
Vết khóc còn dính đầy mặt.


(Năm 757)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Mới nghe em họ Vi,
Lấy chồng vùng Chung Ly.
Thuộc xứ lạ, chàng rể,
Xa chốn cũ, kinh kỳ.
Cây Dĩnh, cành nam nẩy,
Thành xuân, sao bắc ghi.
Sứ vua mong chẳng thấy,
Lệ ngấn mặt dầm dề.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nay nghe em dâu họ Vi tin tức
Từ Chung Ly đất thuộc Hán gia
Theo chồng về xứ lạ xa
Bỏ nơi chốn cũ hào hoa thị thành
Lên thành ngóng sao xuân Bắc đẩu
Đất Dĩnh cây cành trổ phương nam
Không viên chánh xứ tới thăm
Khóc than thân khiến lệ đầm đìa rơi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Em gái lấy chồng nghe họ Vi,
Ở về vùng Hán tại Chung Ly.
Theo chồng em đã về nơi lạ,
Chốn cũ bỏ nơi thuộc thị thành.
Trông tới thành xuân sao hướng bắc,
Nẩy cành cây Dĩnh đất phương nam.
Triều đình không thấy sứ nào đến,
Dính mặt lệ đầy vết khóc than.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời