魏十四侍禦就弊廬相別

有客騎驄馬,
江邊問草堂。
遠尋留藥價,
惜別倒文場。
入幕旌旗動,
歸軒錦繡香。
時應念衰疾,
書跡及滄浪。

 

Nguỵ thập tứ thị ngự tựu tệ lư tương biệt

Hữu khách kỵ thông mã,
Giang biên vấn thảo đường.
Viễn tầm lưu dược giá,
Tích biệt đảo văn trường.
Nhập mạc tinh kỳ động,
Qui hiên cẩm tú hương.
Thời ưng niệm suy tật,
Thư tích cập thương lang.

 

Dịch nghĩa

Có người khách cưỡi con ngựa khoẻ mạnh,
Tới thăm căn nhà cỏ ven sông.
Từ nơi xa tìm đến để lưu lại giá trị của thuốc thang,
Lòng tiếc nuối trong cuộc chia tay này làm đảo lộn cả nền văn chương.
Bước vào bộ tư lệnh tiếng vang từ cờ xí,
Trở lại xe, hương thơm bốc ra nơi nệm gấm đẹp.
Lúc này đây chỉ nghĩ đến cái già yếu,
Dấu vết của bút mực đã tan vào dòng sông trong.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Có khách cưỡi ngựa khoẻ,
Thăm nhà cỏ ven sông.
Định giá thuốc, xa tới,
Loạn trường văn, tiếc thương.
Vào trại, cờ xí động,
Ra xe, nệm gấm hương.
Lúc này lo già yếu,
Bút mực đổ sông trong.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Có người khách cưỡi ngựa thông tới
Nhà bên sông đặng hỏi thăm ta
Đi tìm giá thuốc phương xa
Chia tay nuối tiếc đậm đà làng văn
Cờ khi bước vào màn lay động
Ra xe hương thơm ngát gấm thêu
Lúc này già yếu nghĩ nhiều
Vết xưa bút mực tan vào sông xanh.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời