玩月呈漢中王

夜深露氣清,
江月滿江城。
遊客轉危坐,
歸舟應獨行。
關山同一點,
烏鵲自多驚。
欲得淮王術,
風吹暈已生。

 

Ngoạn nguyệt trình Hán Trung vương

Dạ thâm lộ khí thanh,
Giang nguyệt mãn giang thành.
Du khách chuyển nguy toạ,
Quy chu ứng độc hành.
Quan san đồng nhất điểm,
Ô thước tự đa kinh.
Dục đắc Hoài vương thuật,
Phong xuy vựng dĩ sinh.

 

Dịch nghĩa

Đêm khuya hơi sương trong,
Trăng soi sông chiếu sáng ngôi thành ven sông.
Khách ngồi thuyền mà cứ thấy ngất ngưởng,
Thuyền về chỉ có một chiếc thôi.
Núi với cửa quan tụ lại thành một chấm,
Chim thước tự chúng thấy sợ vô cùng.
Muốn có phép thuật của Hoài Nam vương,
Để làm gió thổi cho vừng sáng lại hiện ra.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Đêm khuya hơi sương lạnh,
Trăng sông chiếu đầy thành.
Khách thuyền ngồi ngất ngưởng,
Thuyền về chỉ một mình.
Đất trời gọn một chấm,
Chim nhạn tự thấy kinh.
Thuật Hoài Vương ước có,
Gió thổi, vầng lại sinh.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đêm khuya khí móc trong,
Trăng chiếu tràn thành sông.
Người khách ngồi yên lặng,
Thuyền về một mình ông.
Quan sơn trăng chiếu khắp,
Chim thương sợ trong lòng.
Thuật Hoài Vương muốn có,
Trăng quầng gió thổi tung.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đêm khuya thấy hơi sương và móc
Trăng trên sông chiếu khắp thành sông
Khách du lên chỗ cao trông
Thuyền về chỉ có mình ông thôi mà
Cảnh quan san nhỏ như một chấm
Chim thước đen sợ bấn cả lên
Muốn nhờ phép thuật Hoài vương
Khiến luồng gió thổi quầng đen tan tành.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời