吾宗

吾宗老孫子,
質樸古人風。
耕鑿安時論,
衣冠與世同。
在家常早起,
憂國願年豐。
語及君臣際,
經書滿腹中。

 

Ngô tông

Ngô tông lão tôn tử,
Chất phác cổ nhân phong.
Canh tạc an thời luận,
Y quan dữ thế đồng.
Tại gia thường tảo khởi,
Ưu quốc nguyện niên phong.
Ngữ cập quân thần tế,
Kinh thư mãn phúc trung.

 

Dịch nghĩa

Dòng dõi họ ta có đứa cháu ngoan cường,
Tính nết thật thà hệt cung cách người xưa.
Khi thái bình thì luận về cày cấy, đào giếng,
Mũ áo làm quan cùng với người đời.
Trong nhà thường thức dậy sớm,
Lo việc nước quyết lòng làm cho năm xung túc.
Tiếng nói vang tới tai vua quan,
Sự hiểu biết chứa đầy trong bụng.


(Năm 767)

Lời tự: "Vệ thương tào sùng Giản" 衛倉曹崇簡 (Vệ sùng Giản làm việc ở thương tào).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Dòng ta cháu chững chạc,
Hiền lành vết người xưa.
Thời yên lo cầy cấy,
Mũ áo cùng đời đua.
Trong nhà thường dậy sớm,
Lo nước, quyết được mùa.
Ý kiến, vua quan lắng,
Trong bụng sách vở thừa.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Dòng họ ta con cháu,
Chất phác phong thái xưa.
Cầy bừa vui thời thế,
Áo mũ ngang người ta.
Ở nhà thường dậy sớm,
Lo nước mong được mùa.
Bàn đến chuyện thần tử,
Kinh, sử bụng đầy bồ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Dòng họ ta từ già tới trẻ
Đều thật thà như thể người xưa
Thái bình giã gạo cày bừa
Làm quan mũ áo ganh đua với đời
Trong nhà thường thức rời nhà sớm
Mong nước giàu năm lượm bội thu
Bàn về lẽ đạo tôi vua
Hiểu nhiều biết rộng bụng thừa kinh luân.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời