瘴癘浮三蜀,
風雲暗百蠻。
捲簾唯白水,
隱幾亦青山。
猿捷長難見,
鷗輕故不還。
無錢從滯客,
有鏡巧催顏。

 

Muộn

Chướng lệ phù Tam Thục,
Phong vân ám bách man.
Quyển liêm duy bạch thuỷ,
Ẩn kỷ diệc thanh sơn.
Viên tiệp trường nan kiến,
Âu khinh cố bất hoàn.
Vô tiền tòng trệ khách,
Hữu kính xảo thôi nhan.

 

Dịch nghĩa

Ba vùng Thục khí độc ngùn ngụt,
Gió mây mờ nơi trăm chỗ Rợ ở.
Cuốn rèm lên chỉ có nước trắng xoá,
Ngồi co ro trên ghế thấy ngọn núi xanh.
Khỉ chuyền lâu mãi mới thấy,
Thân le nhẹ nên không quay lui.
Không tiền nên là người bị bỏ quên,
Có gương thì khéo chăm nhan sắc.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhượng Tống

Ba Thục mây đen kịt
Trăm mường khí độc kinh
Cuốn mành toàn nước trắng
Tựa án cũng non xanh
Đi mãi thân âu nhẹ
Nhìn đâu bóng vượn nhanh?
Đường cùng tiền ghét mặt
Gương sáng bóng trêu hình


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Ba vùng Thục, khí ám,
Trăm Man gió mây trôi.
Cuốn rèm, nước trắng rặt,
Tựa ghế, núi xanh thôi.
Vượn lẹ nhìn khó thấy,
Cò nhẹ không trở lui.
Không tiền, kẻ ngồi xó,
Có kính, nhan sắc tươi.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vùng Tam Thục nổi lên khí độc
Gió mây mờ trăm tộc man di
Cuốn rèm nước trắng trôi đi
Ẩn mình ghế thấy toàn vì núi xanh
Lâu không thấy vượn nhanh xuất hiện
Thân nhẹ âu bay biến không về
Cái nghèo theo đuổi người khờ
Có gương nhan sắc điểm tô vẽ vời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời