雷(巫峽中宵動)

巫峽中宵動,
滄江十月雷。
龍蛇不成蟄,
天地劃爭回。
卻碾空山過,
深蟠絕壁來。
何須妒雲雨,
霹靂楚王臺。

 

Lôi (Vu Giáp trung tiêu động)

Vu Giáp trung tiêu động,
Thương giang thập nguyệt lôi.
Long xà bất thành chập,
Thiên địa hoạch tranh hồi.
Khước niễn không sơn quá,
Thâm bàn tuyệt bích lai.
Hà tu đố vân vũ,
Tích lịch Sở vương đài.

 

Dịch nghĩa

Nửa đêm nơi Vu Giáp vang lên,
Sông xanh sấm vào tháng mười.
Rồng rắn hết là con vật ẩn dưới đất nữa,
Trời đất bắt đầu lúc tranh dành nhau.
Như cái xe nghiến chuyển qua vùng núi vắng,
Hệt như con sâu ở dưới tường bò ra.
Làm sao mà ghét mưa gió thế,
Lại cứ thình lình phá cơn mây mưa trong đài vua Sở.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nửa đêm vang Vu Giáp,
Sông trong, sấm tháng mười.
Rồng rắn hết ẩn náu,
Trời đất cùng tranh ngôi.
Núi hoang lăn cán khắp,
Chân tường sâu mới ngoi.
Sao ghét mây mưa thế,
Nhà vua Sở phiền hoài.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nơi Vu Giáp ban đêm chấn động
Tiếng sấm trên sông rộng rền vang
Hết còn ẩn đất rắn rồng
Đất trời đang lúc tranh hùng với nhau
Như con lăn chuyển vào núi vắng
Như loài sâu hết bám tường leo
Ghét mây mưa đến thế sao
Nhằm đài vua Sở đánh vào khơi khơi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời