覽鏡呈柏中丞

渭水流關內,
終南在日邊。
膽銷豺虎窟,
淚入犬羊天。
起晚堪從事,
行遲更學仙。
鏡中衰謝色,
萬一故人憐。

 

Lãm kính trình Bách trung thừa

Vị thuỷ lưu quan nội,
Chung Nam tại nhật biên.
Đảm tiêu sài hổ quật,
Lệ nhập khuyển dương thiên.
Khởi vãn kham tòng sự,
Hành trì cánh học tiên.
Kính trung suy tạ sắc,
Vạn nhất cố nhân liên.

 

Dịch nghĩa

Sông Vị chảy bên trong vùng cửa ải,
Núi Chung Nam bên kinh đô.
Tới hang sói hổ, sợ tan gan,
Vào vùng chó dê nước mắt rơi.
Dậy trễ nên khó theo việc làm,
Đi chậm nên lỡ học phép tiên.
Trong gương vẻ mặt ốm yếu,
May ra được người cũ thương hại.


(Năm 766)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhượng Tống

Núi Nam gần nẻo mặt trời
Với trông sông Vị cách vời ải quan
Hạng hùm mấy độ mật tan?
Cõi đời dê chó lệ tràn như mưa
Làm quan nhưng thích ngủ trưa
Học tiên nhưng bước rậm rờ không nên
Trong gương thơ thẩn ngắm nhìn
Vẻ suy hoạ có người quen thương cùng


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Trong ải, sông Vị chảy,
Chung Nam cạnh mặt trời.
Hang sói hổ, tan mật,
Đời chó dê, lệ rơi.
Làm quan, dậy sớm khó,
Học tiên, đi chậm rồi.
Người xưa may thương đến,
Trong gương vẻ tàn phai.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Sông Vị chảy bên trong quan ải
Núi Chung Nam nắng sưởi kề bên
Tới hang hổ sói mật tan
Vào vùng dê chó lệ tràn tuôn rơi
Dậy trễ nên khó coi công việc
Đi chậm rì lại học phép tiên
Trong gương suy yếu hiện lên
May ra lại được bạn hiền đoái thương.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời