15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 19/04/2015 21:51

課小豎鋤斫舍北果林,枝蔓荒穢,淨訖移床其一

病枕依茅棟,
荒鉏淨果林。
背堂資僻遠,
在野興清深。
山雉防求敵,
江猿應獨吟。
泄雲高不去,
隱幾亦無心。

 

Khoá tiểu thụ sừ chước xá bắc quả lâm, chi mạn hoang uế, tịnh ngật di sàng kỳ 1

Bệnh chẩm y mao đống,
Hoang sừ tịnh quả lâm.
Bối đường tư tích viễn,
Tại dã hứng thanh thâm.
Sơn trĩ phòng cầu địch,
Giang viên ưng độc ngâm.
Tiết vân cao bất khứ,
Ẩn kỉ diệc vô tâm.

 

Dịch nghĩa

Bệnh cứ nằm ở trong nhà tranh,
Cào cỏ để làm sạch khu vườn cây ăn trái.
Phần đất sau nhà có ít và xa,
Hứng thú về ruộng thì thanh tao và thâm sâu.
Chim trĩ núi lo việc phải đương đầu,
Vượn nơi sông muốn réo một mình.
Mây mờ trên cao không bay,
Co ro trên ghế lòng trống rỗng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Bệnh nằm dưới mái cỏ,
Phát hoang cho vườn cây.
Sau nhà đất hẹp vắng,
Trong ruộng hứng trong đầy.
Trĩ núi lo chống chọi,
Vượn sông ưng lẻ bày.
Mây ẩm cao cứ đứng,
Dấu mình, lòng phây phây.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Dưới mái tranh gối đầu nằm bệnh
Cuốc cỏ hoang sạch trống vườn rừng
Sau nhà đất hẹp xa trông
Hứng làm đồng ruộng thâm trầm thanh tao
Chim trĩ núi phòng cầu giúp cứu
Vượn bên sông ưa hú một mình
Mây tạp nhạp cao lềnh bềnh
Ẩn mình trên ghế trong lòng rỗng không.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời