懷舊

地下蘇司業,
情親獨有君。
那因喪亂後,
便有死生分。
老罷知明鏡,
悲來望白雲。
自從失詞伯,
不復更論文。

 

Hoài cựu

Địa hạ Tô tư nghiệp,
Tình thân độc hữu quân.
Na nhân táng loạn hậu,
Tiện hữu tử sinh phân.
Lão bãi tri minh kính,
Bi lai vọng bạch vân.
Tự tòng thất từ bá,
Bất phục cánh luận văn.

 

Dịch nghĩa

Quan tư nghiệp họ Tô ở dưới đất,
Tình thân chỉ có một ông thôi.
Nhân vì sau khi loạn lạc,
Nên mới bị sống chết cách biệt.
Già thì thôi biết gương sáng,
Sầu đến ngắm mây trắng.
Từ ngày mất người rành văn,
Chẳng còn ai để bàn về văn chương nữa.


(Năm 764)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Tô tư nghiệp dưới đất,
Thân tình chỉ có ông.
Cũng bởi sau loạn lạc,
Sống chết mới không cùng.
Già thôi gương sáng biết,
Sầu tới, mây trắng trông.
Người tài từ buổi khuất,
Hết bàn chuyện văn chương.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Quan tư nghiệp họ Tô dưới đất
Chỉ có ông mới thật tình thân
Sau khi loạn lạc cách ngăn
Mới ra nông nỗi chết nằm khác nơi
Già này hết gương noi việc tốt
Lúc buồn trông về vệt mây trời
Từ khi mất bậc văn khôi
Hết còn bàn bạc với người giỏi văn.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời