有感其四

丹桂風霜急,
青梧日夜凋。
由來強幹地,
未有不臣朝。
受鉞親賢往,
卑宮制詔遙。
終依古封建,
豈獨聽簫韶。

 

Hữu cảm kỳ 4

Đan quế phong sương cấp,
Thanh ngô nhật dạ điêu.
Do lai cường can địa,
Vị hữu bất thần triều.
Thụ việt thân hiền vãng,
Ti cung chế chiếu diêu.
Chung y cổ phong kiến,
Khởi độc thính tiêu thiều.

 

Dịch nghĩa

Gió sương tạt cây quế đỏ,
Ngày đêm làm cây ngô đồng xanh tàn úa.
Nguyên do vì nơi đất rắn chắc,
Chưa có bề tôi tôn trọng nhà vua trong triều.
Người thân tín để nhận cái việt đã đi xa,
Giấy tờ từ cung khiêm tốn kia thì xa quá.
Cuối cùng cứ theo lối phong kiến cũ,
Cứ gì chỉ phải nghe giọng buồn bã!


(Năm 764)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Quế đỏ gió sương tạt,
Tháng ngày ngô xanh tàn.
Đều vì đất cằn cỗi,
Chưa có người lo toan.
Thân tín trao quyền vắng,
Cung tàn giấy má nhàm.
Lối cũ đành theo vậy,
Há chỉ nghe điệu buồn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Gió sương tạt đẫm cây quế đỏ
Làm ngô đồng tàn úa ngày đêm
Nguyên do đất hạn không mềm
Lâm triều chưa thiếu quan viên buổi chầu
Hiền tài nhận búa hầu đã vắng
Chiếu chỉ từ cung chẳng cận kề
Cuối cùng theo kiểu xưa kia
Chỉ nghe sáo thổi toàn là bài hay.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời