喜觀即到,復題短篇其二

待爾嗔烏鵲,
拋書示鶺鴒。
枝間喜不去,
原上急曾經。
江閣嫌津柳,
風帆數驛亭。
應論十年事,
愁絕始星星。

 

Hỉ Quan tức đáo, phục đề đoản thiên kỳ 2

Đãi nhĩ sân ô thước,
Phao thư thị tích linh.
Chi gian hỉ bất khứ,
Nguyên thượng cấp tằng kinh.
Giang các hiềm tân liễu,
Phong phàm số dịch đình.
Ưng luận thập niên sự,
Sầu tuyệt thuỷ tinh tinh.

 

Dịch nghĩa

Chờ em lâu nên giận chim ô thước,
Đưa lá thư báo cho chim tích linh biết.
Mừng không đi vào nơi cành lá,
Vội vã từng qua trên cánh đồng.
Gác sông ghét liễu nơi bến,
Buồm gió đã vài lần ngưng nơi quán dịch.
Muốn bàn chuyện mười năm,
Mới đầu thì băn khoăn nhưng sau thì sầu dứt.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Mong em, giận ô thước,
Gửi thư nhắn tích linh.
Rừng hoang mừng chẳng tới,
Đồng ruộng từng qua nhanh.
Gác sông ghen liễu bến,
Quán dịch ghé lá mành.
Chuyện mười năm muốn nói,
Sầu hết trước quẩn quanh.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chờ em lâu nên hờn ô thước
Quăng lá thư chim mách chìa vôi
Xuyên cành mừng chẳng ghé chơi
Từng đi vội vã trên đồi thảo nguyên
Gác bên sông ghét dương liễu bến
Buồm gió đà ghé đến quán quen
Muốn bàn bạc chuyện mười năm
Cuối cùng buồn hết, băn khoăn ban đầu.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời