江頭四詠-鸂鶒

故使籠寬織,
須知動損毛。
看雲莫悵望,
失水任呼號。
六翮曾經剪,
孤飛只未高。
且無鷹隼慮,
留滯莫辭勞。

 

Giang đầu tứ vịnh - Khê xích

Cố sử lung khoan chức,
Tu tri động tổn mao.
Khán vân mạc trướng vọng,
Thất thuỷ nhiệm hô hào.
Lục cách tằng kinh tiễn,
Cô phi chỉ vị cao.
Thả vô ưng chuẩn lự,
Lưu trệ mạc từ lao.

 

Dịch nghĩa

Chủ ý đan lồng thưa,
Vì biết rằng khi ngọ ngoạy sẽ rụng lông.
Coi mây chớ có ngẩng cổ xa,
Thấy cạn nước, lúc đó hãy kêu gào.
Bộ lông từng được cắt xén,
Lẻ loi bay thì chưa được cao.
Tuy không có mối lo ngại về chim ưng chim cắt,
Chớ ngại mỏi mệt mà không nán lại.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Cố ý đan lồng thưa,
Vì biết lông dễ rụng.
Cạn nước hãy kêu gào,
Coi mây cổ chớ ngỏng.
Từng cắt tỉa bộ lông,
Chưa cao khi bay bổng.
Vì không sợ cắt, ưng,
Đừng ngại khi trơ trống.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Lồng đan thưa chẳng may bị nhốt
Nên biết là nhảy nhót rụng lông
Xem mây đừng có buồn lòng
Nước không xuống được đừng mong kêu gào
Sáu lông cánh bay cao bị cắt
Bay một mình thì ắt chưa cao
Không lo ưng cắt chút nào
Thế thì ở lại chẳng lao động gì.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời