章梓州水亭

城晚通雲霧,
亭深到芰荷。
吏人橋外少,
秋水席邊多。
近屬淮王至,
高門薊子過。
荊州愛山簡,
吾醉亦長歌。

 

Chương Tử Châu thuỷ đình

Thành vãn thông vân vụ,
Đình thâm đáo kỵ hà.
Lại nhân kiều ngoại thiếu,
Thu thuỷ tịch biên đa.
Cận thuộc Hoài vương chí,
Cao môn Kế Tử qua.
Kinh Châu ái Sơn Giản,
Ngô tuý diệc trường ca.

 

Dịch nghĩa

Thành ban chiều thông tới mây mù,
Bóng đình sâu tới cây sen cây ấu.
Bên ngoài cầu ít viên lại,
Nước thu bên tiệc có nhiều.
Người thân cận là Hoài Nam vương tới,
Kẻ lánh đời như Kế Tử Huấn cũng qua đây.
Sơn Giản là người ưa thích vùng Kinh Châu này,
Ta say rồi cũng hát vang.


(Năm 763)

Nguyên chú: "Thì Hán Trung vương, đạo sĩ Tịch Khiêm tại hội, đồng dụng hà tự vận" 時漢中王兼道士席謙在會同用荷字韻 (Lúc này Hán Trung vương Lý Vũ 李瑀 và đạo sĩ Tịch Khiêm đều dự tiệc, dùng vần hà).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Thành chiều mây vắng bên trên,
Bóng đình soi tới ấu sen rõ mầu.
Thư ký vắng bóng bên cầu,
Bên tiệc đầy rẫy nước thu dập dờn.
Hoài vương đi đến thật gần,
Cửa cao, ông Kế cũng lần tới chơi.
Kinh Châu, Sơn Giản ưa vui,
Ta say cũng hát một bài ngêu ngao.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Thành ban chiều mây mù bao phủ
Đình sát bên sen đỏ ấu vàng
Ngoài cầu quan lại ít sang
Nước thu bên tiệc đầy tràn mát trong
Người thân cận Hoài vương vừa tới
Kế Tử trong cao giới cũng qua
Kinh Châu Sơn Giản ngợi ca
Ta say rồi cũng thuận đà hát vang.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời