公安縣懷古

野曠呂蒙營,
江深劉備城。
寒天催日短,
風浪與雲平。
灑落君臣契,
飛騰戰伐名。
維舟倚前浦,
長嘯一含情。

 

Công An huyện hoài cổ

Dã khoáng Lữ Mông dinh,
Giang thâm Lưu Bị thành.
Hàn thiên thôi nhật đoản,
Phong lãng dữ vân bình.
Sái lạc quân thần khế,
Phi đằng chiến phạt danh.
Duy chu ỷ tiền phố,
Trường khiếu nhất hàm tình.

 

Dịch nghĩa

Trại quân của Lữ Mông nơi cánh đồng rộng,
Thành mà Lưu Bị đóng quân ở gần sông sâu.
Trời lạnh thôi thúc ngày ngắn,
Gió khiến sóng ngang với mây.
Xoá bỏ ngôi thứ vua tôi,
Tiếng vang về các trận vang dội.
Buộc thuyền gần bến phía trước,
Trong tiếng thở dài có chứa nỗi lòng.


(Năm 768)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Sông sâu, thành Lưu Bị,
Đồng rộng, trại Lữ Mông.
Trời lạnh giục ngày ngắn,
Gió khiến sóng mây ngang.
Lễ vua tôi phế bỏ,
Danh chiến thắng lừng vang.
Cột thuyền ngay bến trước,
Than dài tỏ nỗi lòng.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Dinh Lữ Mông ở nơi đồng quạnh,
Bên sông sâu Lưu Bị dựng thành.
Trời hàn ngày vụt qua nhanh,
Mây cùng gió sóng xem hình ngang nhau.
Hai vua tôi tài cao tương đắc,
Danh chiến tranh, chinh phạt nổi cồn.
Buộc thuyền trước bến bồn chồn,
Thét vang một tiếng lòng còn ngẩn ngơ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trại Lữ Mông ngay trên đồng rộng
Lưu Bị thành quân đóng bên sông
Lạnh trời ngày ngắn qua nhanh
Gió đưa sóng biếc ngang tầm mây trôi
Nếu xoá bỏ vua tôi thứ bậc
Đều vang danh trận mạc lẫy lừng
Buộc thuyền bến trước ngả lưng
Kêu dài một tiếng cõi lòng mới yên.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời