同李太守登曆下古城員外新亭,亭對鵲湖

新亭結構罷,
隱見清湖陰。
跡籍臺觀舊,
氣溟海嶽深。
圓荷想自昔,
遺堞感至今。
芳宴此時具,
哀絲千古心。
主稱壽尊客,
筵秩宴北林。
不阻蓬蓽興,
得兼梁甫吟。

 

Đồng Lý thái thú “Đăng Lịch Hạ cổ thành viên ngoại tân đình”, đình đối Thước hồ

Tân đình kết cấu bãi,
Ẩn hiện thanh hồ âm.
Tích tạ đài quán cựu,
Khí minh hải nhạc thâm.
Viên hà tưởng tự tích,
Di điệp cảm chí câm (kim).
Phương yến thử thì cụ,
Ai ti thiên cổ tâm.
Chủ xưng thọ tôn khách,
Diên trật yến bắc lâm.
Bất trở bồng tất hứng,
Đắc kiêm “Lương phủ” ngâm.

 

Dịch nghĩa

Nhà mới vừa làm xong,
Thấp thoáng ở phía nam của hồ trong.
Nền tảng là dấu vết cũ của cái đài quán,
Khí là của bể sâu núi cao.
Đài sen tròn nhớ đến cái cũ,
Tường vây còn lại gây xúc động tới nay.
Tiệc vui lúc này là đầy đủ,
Thoáng buồn là lòng đối với ngàn năm trước.
Ông chủ nâng ly chúc thọ khách,
Tiệc đặt ăn nơi rừng phía bắc.
Hứng của người ở ẩn không bị ngăn trở,
Được kèm thêm khúc ngâm “Lương phủ”.


(Năm 745)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Đình vừa mới hoàn tất,
Thấp thoáng phía nam hồ.
Vết ghi đền đài cổ,
Khí tỏ núi biển mờ.
Sen tròn tưởng giống trước,
Tường gây cảm đến giờ.
Lúc này tiệc sang trọng,
Ngàn năm lòng vương tơ.
Chủ khách ly chúc thọ,
Rừng bắc tiệc bày to.
Kẻ hèn chẳng nhụt hứng,
"Lương phủ" còn ngâm nga.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đình vừa làm mới xong
Thấp thoáng bên hồ trong
Đài quán xưa nền cũ
Núi cao hơi biển lành
Hoa sen tròn nhớ cổ
Tường cũ nay cảm lòng
Tiệc lúc này đầy đủ
Sợi buồn thiên cổ tâm
Chủ nâng ly chúc thọ
Tiệc đặt bắc ven rừng
Không cản hứng người khó
Kèm khúc Lương phủ ngâm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời