地隅

江漢山重阻,
風雲地一隅。
年年非故物,
處處是窮途。
喪亂秦公子,
悲涼楚大夫。
平生心已折,
行路日荒蕪。

 

Địa ngung

Giang Hán sơn trùng trở,
Phong vân địa nhất ngung.
Niên niên phi cố vật,
Xứ xứ thị cùng đồ.
Táng loạn Tần công tử,
Bi lương Sở đại phu.
Bình sinh tâm dĩ chiết,
Hành lộ nhật hoang vu.

 

Dịch nghĩa

Vùng Giang Hán núi non trùng điệp, hiểm trở,
Một góc đất (Đàm Châu) với gió và mây.
Cảnh vật thay đổi hàng năm,
Chỗ nào cũng là đường cùng.
Ta như Tần công tử mất hết trong loạn lạc,
Như Sở đại phu buồn bã thê lương.
Còn sống đây nhưng lòng đã tan nát,
Đường ta đi ngày càng hoang vu.


Bài này làm năm 768. Sau khi ở Quỳ châu bệnh nhiều, Đỗ Phủ đưa gia quyến xuống thuyền theo sông Trường Giang xuôi đông, ghé nhiều nơi. Bài này tả cảnh Đàm Châu nơi ông tạm dừng thuyền.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vùng Giang Hán núi non hiểm trở
Góc đất này chỉ có gió mây
Năm năm cảnh vật đổi thay
Chỗ nào thì cũng nơi đây đường cùng
Tần công tử mất trong loạn lạc
Sở đại phu bi đát thê lương
Lòng này đã nát như tương
Đường đi thêm nỗi ngày càng hoang vu

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Giang Hán núi ngàn trùng,
Một xó đất, mây gió.
Năm năm vật đổi thay,
Nơi nơi đường lối khó.
Táng loạn, công tử Tần,
Đau thương, đại phu Sở.
Cuộc đời lòng nát tan,
Đường đi càng gian khổ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời