覃山人隱居

南極老人自有星,
北山移文誰勒銘。
征君已去獨松菊,
哀壑無光留戶庭。
予見亂離不得已,
子知出處必須經。
高車駟馬帶傾覆,
悵望秋天虛翠屏。

 

Đàm sơn nhân ẩn cư

Nam cực lão nhân tự hữu tinh,
Bắc sơn di văn thuỳ lặc minh.
Trưng quân dĩ khứ độc tùng cúc,
Ai hác vô quang lưu hộ đình.
Dư kiến loạn ly bất đắc dĩ,
Tử tri xuất xử tất tu kinh.
Cao xa tứ mã đới khuynh phúc,
Trướng vọng thu thiên hư thuý bình.

 

Dịch nghĩa

Ông già nơi vùng cực nam chính ông là một ngôi sao,
Bài văn "Bắc sơn di" ai khắc thành bia?
Trưng quân đã ra đi, nay chỉ còn lại thông với cúc,
Hang buồn không có ánh sáng chiếu tới sân nhà.
Tôi nhận ra rằng loạn lạc là điều chẳng đặng đừng,
Và bác hiểu lẽ làm quan hay ở ẩn, tất nhiên cần theo quy định.
Xe cao có ngựa tứ kéo còn bị nghiêng lật,
Cứ ngóng trời thu như hiện cả một bức màn xanh hoang vắng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

"Ông già mỏm nam" đúng tên sao,
"Văn xa núi Bắc" ai khắc sâu.
Hang vắng làm cho nhà cửa tối,
Vua vời đã để cúc tùng rầu.
Tôi thấy loạn ly, điều chẳng đặng,
Bác rành xuất xử, ắt kinh cầu.
Xe sang, ngựa quý còn nghiêng đổ,
Màn xanh trống rỗng, ngóng trời thu.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ông cực nam quả là sao bắc
“Bắc sơn di” ai khắc thành bia?
Chinh nhân nay đã ra đi
Hang buồn không nắng rù rì cúc thông
Tôi thấy loạn ly không thể tránh
Ẩn hay quan ông lánh nay theo
Xe cao ngựa kéo còn nhào
Trời thu cứ ngóng như vào hư không.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Là ánh sao nam tự lão ông
Bắc sơn ai khắc bia ghi lòng.
Mịt mờ cửa hộ buồn hang động
Biền biệt người đi để cúc thông.
Thấy trước loạn ly không thể tránh
Làm quan ở ẩn luật cùng thông.
Xe cao bốn ngựa còn nghiêng ngả
Buồn ngóng trời thu ảo chấn phong.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời