Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Trung Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 10/01/2014 12:37

自京將赴黔南

風雨荊州二月天,
問人初雇峽中船。
西南一望雲和水,
猶道黔南有四千。

 

Tự Kinh Tương phó Kiềm Nam

Phong vũ Kinh Châu nhị nguyệt thiên,
Vấn nhân sơ cố giáp trung thuyền.
Tây nam nhất vọng vân hoà thuỷ,
Do đạo Kiềm Nam hữu tứ thiên.

 

Dịch nghĩa

Kinh Châu mưa gió trong một ngày tháng hai,
Hỏi người trên thuyền vừa làm quen khi thuyền vào kẽm.
Nhìn về hướng tây nam thấy sông nước và mây trời lồng vào nhau,
Người ấy nói đây tới Kiềm Nam còn bốn ngàn dặm nữa.


Kiềm là tên khác để gọi tỉnh Quý Châu. Kiềm Nam là vùng phía nam Quý Châu.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ngày tháng hai Kinh Châu mưa gió
Vào kẽm rồi nhân đó hỏi thăm
Mây lồng sông hướng tây nam
Kiềm Nam còn độ bốn ngàn dặm xa

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Mưa gió Kinh Châu ngày tháng hai,
Trên thuyền vào kẽm hỏi người ngay.
Mây lồng sông nước tây nam hướng,
Ngàn dặm Kiềm Nam mới tới đây.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời