Tạo ngày 01/04/2024 12:40 bởi
Vanachi Trần Chí Hiếu (25/5/1904 - 11/2/1947) hiệu là Lịch Sơn, sinh ngày 10 tháng 4 âm lịch năm Thành Thái thứ 16 (tức ngày 25/5/1904), người làng Thạch Bình, tổng Khuông Phò, huyện Quảng Điền, phủ Thừa Thiên, nay là xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, mất ngày 21 tháng Giêng năm Đinh Hợi (tức ngày 11/2/1947), thi hài được an táng tại núi Tam Thai gần núi Ngự Bình, Thừa Thiên – Huế. Cha ông là Mộng Thạch Trần Tự Di, vị quan thanh liêm làm Tri huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên, Tri huyện Yên Mĩ tỉnh Hưng Yên và Tri huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Mẹ ông là Phan Thị Ngọc Nhi, con gái quan Lãnh binh Phan Thường Chánh, người làng Phiếm Ái, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hà Châu, một người phụ nữ hiền lành chịu thương chịu khó. Ông sinh được 8 người con, trong đó có Trần Thị Trinh Thuận là nhà thơ Vi Khuê và Trần Đại Bính là nhà thơ Trụ Vũ.
Trần Chí Hiếu giỏi chữ Nho và tiếng Pháp, thơ và câu đối, có thời gian ông làm thư ký hành chính và phiên dịch tại các công sở Ai Lao, được triều đình Bảo Đại cấp hàm Thị giảng học sĩ. Ông là người có lòng yêu nước thương dân, tính tình ngay thẳng cương trực, không khuất phục trước ngoại bang và cường quyền.
Trần Chí Hiếu (25/5/1904 - 11/2/1947) hiệu là Lịch Sơn, sinh ngày 10 tháng 4 âm lịch năm Thành Thái thứ 16 (tức ngày 25/5/1904), người làng Thạch Bình, tổng Khuông Phò, huyện Quảng Điền, phủ Thừa Thiên, nay là xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, mất ngày 21 tháng Giêng năm Đinh Hợi (tức ngày 11/2/1947), thi hài được an táng tại núi Tam Thai gần núi Ngự Bình, Thừa Thiên – Huế. Cha ông là Mộng Thạch Trần Tự Di, vị quan thanh liêm làm Tri huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên, Tri huyện Yên Mĩ tỉnh Hưng Yên và Tri huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Mẹ ông là Phan Thị Ngọc Nhi, con gái quan Lãnh binh Phan Thường Chánh, người làng Phiếm Ái, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Hà Châu, một người phụ nữ hiền lành chịu thương chịu khó. Ông sinh được 8 người con, trong đó có…